BANG HẢI PHÒNG

Welcome to HAI PHONG

BANG HẢI PHÒNG

Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.
BANG HẢI PHÒNG

HỌC TẬP - GIAO LƯU - GIẢI TRÍ - KẾT BẠN


    Cách sử dụng Ôm kế

    avatar
    saotrentroi
    super Moderators
    super Moderators


    Tổng số bài gửi : 212
    Join date : 09/06/2011
    Age : 45
    Đến từ : Thiên Đường Không Tìm Thấy

    Cách sử dụng Ôm kế Empty Cách sử dụng Ôm kế

    Bài gửi  saotrentroi Sun Sep 22, 2013 9:30 am

    Ôm kế | Cấu tạo| cách sử dụng| Đo điện trở| Đo điên trở

    Máy đo VOM (đo được Volt - Ohm - Milliampere) là một dụng cụ bất khả ly thân của người thợ điện tử, qua máy đo đa năng này, chúng ta biết được cường độ dòng điện chảy vào - chảy ra trên các chân của các linh kiện, biết được mức áp cao thấp trên các đường mạch. Tuy nhiên, để có thể khai thác hết công năng của loại máy đo này, chúng ta phải hiểu thật tường tận cấu tạo mạch điện bên trong của nó. Qua bài viết này, mong rằng Bạn sẽ nhận thấy được vai trò rất quan trọng của loại máy đo thông dụng này.

    Chỉ với một máy đo VOM thôi cũng đủ cho Bạn “thám hiểm vào chỗ sâu nhất của các mạch điện”.

    Bạn xem hình.

    Code:
    [URL=http://imageshack.us/photo/my-images/33/i8za.jpg/][IMG]http://img33.imageshack.us/img33/8727/i8za.jpg[/IMG][/URL]

    Trong bài này, chúng tôi tập trung nói về chức năng đo Ohm của máy đo VOM SUNWA (YX960TR hay YX-360).





    Bạn xem sơ đồ mạch điện:







    Khi Bạn dùng VOM ở chức năng Ohm kế, lúc đó Bạn sẽ sử dụng dòng điện tử của nguồn pin 3V gắn trong máy đo để bơm dòng điện cho qua các vật đo mà Bạn đang đặt trên hai dây đo. Sơ đồ mạch điện cho thấy dòng điện tử chảy ra trên dây đo màu đỏ, và chảy vào ở dây đo màu đen và rồi sẽ chảy qua điện trở thang đo (RTD), ở đây người ta đặt một volt kế có mức đo áp tối đa 3V để đo mức áp xuất hiện trên điện trở RTD, và tùy theo góc lệch của kim trên bảng chia vạch Ohm, Bạn tính ra trị số điện trở của vật được đo. Mỗi khi Bạn thay đổi thang đo thì trong mạch điện sẽ cho thay đổi trị số của điện trở thang đo RTH. Chúng ta thấy (Bạn xem hình).




               - Ở thang đo Rx1:       Điện trở thang đo RTH=20 Ohm
    - Ở thang đo Rx10:     Điện trở thang đo RTH= 200 Ohm.
    - Ở thang đo Rx100     Điện trở thang đo RTH=2K Ohm.
    - Ở thang đo Rx1K.     Điện trở thang đo RTH=20K Ohm.


    Khi đo Ohm Bạn có thể đọc kết quả trên 3 vạch chia có trên mặt máy đo:

    - Vạch chia LV: Trên vạch chia này, Bạn biết được mức áp giảm trên vật đo đặt trên 2 dây đo.
    - Vạch chia LI: Trên vạch chia này, Bạn biết được mức dòng chảy qua vật đo.
    - Vạch chia Ohm: Trên vạch chia này, Bạn xác định được sức cản dòng của vật đo.
     


    Bạn thấy, ở thang đo Rx1, nếu Bạn chạm hai dây đo lại, dòng điện chảy trong mạch sẽ lớn nhất và bằng 150mA (con số này có ghi trên thang đo Rx1).    
     

    Bạn thấy, ở thang đo Rx10, nếu Bạn chạm hai dây đo lại, dòng điện chảy trong mạch sẽ lớn nhất và bằng 15mA (con số này có ghi trên thang đo Rx10).    
       

    Bạn thấy, ở thang đo Rx100, nếu Bạn chạm hai dây đo lại, dòng điện chảy trong mạch sẽ lớn nhất và bằng 1.5mA (con số này có ghi trên thang đo Rx100).    
       

    Bạn thấy, ở thang đo Rx1K, nếu Bạn chạm hai dây đo lại, dòng điện chảy trong mạch sẽ lớn nhất và bằng 150µA (con số này có ghi trên thang đo Rx1K).    
       

    Qua phân tích trên, chúng ta rút ra được các điều cần nhớ khi dùng loại Ohm kế YX-960TR.

    Đó là:
       

    Điều cần nhớ 1: Sức ép của điện áp trên hai dây đo của máy đo Ohm này là 3V (do trong máy dùng 2 pin 1.5V).
    Điều cần nhớ 2: Dòng điện tử luôn chảy ra trên dây đỏ và chảy trở vào qua dây đen.
    Điều cần nhớ 3: Khi Bạn lấy thang đo Ohm nhỏ Sẽ CÓ DÒNG CHảY TRÊN DÂY ĐO LớN VÀ NGƯợC LạI.
    Điều cần nhớ 4: Có thể xác định mức áp giảm trên vật đo và cường độ dòng điện tử chảy qua vật đo khi đọc kết quả trên vạch chia LV và LI.
    Điều cần nhớ 5: Vạch chia theo vạch Ohm trên điện kế xác lập theo tỉ số V/I (theo luật Ohm).
    Điều cần nhơ 6: Chỉ ở thang đo Rx10K, điện áp trên dây đo lúc này sẽ là 12V.


    Dùng Ohm kế kiểm tra các linh kiện có trên máy điện thoại di động.
     
    Chúng ta thấy các linh kiện trên board mạch in của các máy điện thoại di động đều rất nhỏ, nhỏ li-ti, nên trước hết Bạn phải cho thay đầu hai cây đo bằng hai cây kim may (lấy loại kim may bao đủ lớn), Bạn xem hình. Bạn gắn kim may vào đầu dây đo, loại kim may này rất cứng và có đầu kim rất nhỏ nhọn nên rất tiện dùng để đo các linh kiện nhỏ trên board mạch, nhất là đo trên các chân của các IC. Dùng đầu kim nhỏ Bạn dễ dàng cho đầu kim quét qua các hàng chân để tìm đến các chân cần đo.
     

    Khi dùng Ohm kế để KIểM TRA CÁC LINH KIệN TRÊN BOARD MạCH IN, BạN LUÔN NHớ DÒNG ĐIệN Tử Từ CựC ÂM CủA PIN 3V GắN TRONG MÁY ĐO sẽ bơm dòng ra trên dây màu đỏ, và sau khi chảy qua các bộ phận trong mạch, dòng điện tử sẽ bị hút vào ở dây đo màu đen và chảy về cực dưưng của pin. Dòng điện này khi chảy qua điện trở thang đo sẽ làm lệch kim trên bảng chia vạch của một Volt kế. Kết quả đo sẽ được đọc trên 3 vạch chia, đó là vạch chia
    LV (để biết áp có trên hai dây đo), LI (để biết dòng chảy ra chảy vào các chân của vật đo) và vạch chia Ohm (để biết sức cản dòng của mạch và vật đo). Sau đây là các thí dụ:


    Đo điện trở, nhiệt trở, tụ điện, cuộn cảm.

    Bạn xem hình:

    Dùng Ohm kế để đo trị số của các điện trở.


    Trước hết, Bạn lấy thang đo Rx1K, chập hai dây đo, chỉnh kim về ngay vị trí 0 Ohm.

    Khi đo, dòng điện của nguồn pin 3V trong máy đo sẽ bơm dòng ra ở dây đỏ, dòng qua điện trở Rx=10K trở vào ở dây đen, kim sẽ lên chỉ ngay vạch số 10, vì điện trở đang đo là 10K. Kết luận: điện trở tốt.

    Dùng Ohm kế để đo các nhiệt trở.


    Đặt nhiệt trở RTH vào hai dây đo, dòng điện chảy qua nhiệt trở, đọc kết quả trên vạch chia Ohm. Ở 25 độ C, kim sẽ chỉ 47K. Bạn thử làm nóng nhiệt trở RTH, Bạn thấy gì? Kim trên vạch chia Ohm sẽ giảm dần, điều này cho thấy nhiệt độ tăng đã làm cho nội trở của nhiệt trở giảm xuống (do Bạn đang đo là loại nhiệt trở âm). Dấu hiệu này cho biết nhiệt trở tốt.


    Dùng Ohm kế để kiểm tra tính rĩ điện của các tụ điện.



    Khi đo tụ điện hoá học, Bạn nhớ đặt cực dương của tụ hoá phải trên dây đen, khi đặt tụ lên hai dây đo, dòng điện tử của nguồn pin 3V sẽ cho nạp dòng vào tụ điện, ở thời điểm đầu, dòng nạp rất mạnh, kim bậc lên cao, kim sẽ giảm dần về vị trí vô cực khi tụ đã nạp đầy áp (3V).

    Việc chọn thang đo: Nếu Bạn lấy thang đo lớn, điện trở thang đo lớn, dòng chảy trên dây đo nhỏ, thời gian tụ nạp đầy sẽ lâu hơn, kim trở về vị trí vô cực chậm. Nếu Bạn lấy thang đo nhỏ, thời gian tụ nạp đầy sẽ nhanh, kim về vô cực rất nhanh. Do vậy, khi kiểm tra các tụ điện có điện dung nhỏ, BạN PHảI LấY THANG ĐO LớN Để KịP THấY ĐƯợC DÒNG NạP VÀO Tụ.

    KIM LÊN KHÔNG Về: Tụ CHạM.
    KIM LÊN Về KHÔNG HếT: Tụ Rỉ.
    KIM KHÔNG LÊN: Tụ ĐứT.


    Đo Diode, Led, Led hồng ngoại.

    Diode là một van điện. Khi phân cực thuận sẽ cho dòng chảy qua. Và khi phân cực nghịch, diode đóng, cắt dòng.




    Khi đo diode, nên lấy thang đo Rx1 để có dòng chảy trên dây đo lớn. Khi đo các linh kiện thuốc nhóm bán dẫn Bạn đọc kết quả trên:

    - Vạch chia LV để biết diode ghim áp mấy volt (thường là 1V ở dòng lớn, ở thang đo Rx1).
    - Vạch chia LI để biết cường độ dòng điện chảy qua diode (thường vài chục mA).

    Chú ý: Trong các máy điện thoại di động, do nguồn nuôi thấp, nên người ta thường dùng loại diode Schottky, đặc điểm của diode Schottky là ghim mức áp rất thấp (ở thang đo Rx1, dòng lớn, mức áp ngang diode Schottky chỉ gần 0.3V).



    LED cũng là một diode. (1) Khi phân cực thuận sẽ có dòng chảy qua Led và Led phát sáng. (2) Khi phân cực nghịch, Led đóng, cắt dòng và không sáng.

    Khi đo Led nên lấy thang đo Rx1 để có dòng trên dây đo lớn. Lúc này Bạn đọc kết quả trên vạch chiaLV để biết Led giữ lại mấy Volt và đọc trên vạch chia LI để biết cường độ dòng điện đang chảy qua Led là bao nhiêu.

    Bạn hãy thử cho đổi thang đo Ohm. Bạn thấy gì? Khi Bạn lấy thang đo Ohm càng lớn, điện trở thang đo trong mạch lớn , dòng chảy trên dây đo lúc này sẽ nhỏ và Led sẽ sáng mờ. Khi Bạn đo các linh kiện thuộc nhóm bán dẫn, Bạn đọc kết quả trên thang đo Ohm không có nhiều ý nghĩa, vì các linh kiện bán dẫn có tính phi tuyến tính, nên trị số Ohm thay đổi theo cường độ dòng điện, vậy ở mỗi thang đo, Bạn sẽ đọc được một trị số Ohm khác nhau.

    ĐO LINH KIệN BÁN DẫN BạN CHỉ CầN BIếT MứC VOLT GIảM TRÊN VậT ĐO (ĐọC KếT QUả TRÊN LV) VÀ DÒNG CHảY QUA VậT ĐO (ĐọC KếT QUả TRÊN LI).




    Kiểm tra Led hồng ngoại, cách đo cũng tương tự như cách đo các Led chiếu sáng. Lúc phân cực thuận, có dòng, kim lên. Khi phân cực nghịch, cắt dòng, kim không lên. Với Led hồng ngoại (IR Led), khi có dòng chảy qua Led, kim lên, Led phát ra ánh sáng hồng ngoại, mắt thường không thể thấy được loại ánh sáng này. Led hồng ngoại thường được dùng để trao đổi dữ liệu với các máy điện thoại khác. Khi đo Led hồng ngoại, Bạn đọc kết quả trên vạch chia LV (để biết mức ghim áp trên Led), và trên vạch chia LI (để biết cường độ dòng điện đang chảy qua Led).  

    Đo motor rung.

    Để kiểm tra hoạt động của một motor rung, Bạn lấy thang đo Rx1 để có dòng chảy trên dây đo lớn(DÒNG ĐIệN TốI ĐA LÀ 150MA).


    ĐặT MOTOR LÊN HAI DÂY ĐO. MOTOR Sẽ ĐƯợC CấP DÒNG VÀ Sẽ QUAY. LÚC NÀY HÃY ĐọC KếT QUả TRÊN VạCH CHIA LV Để BIếT MứC ÁP TRÊN MOTOR VÀ ĐọC KếT QUả TRÊN VạCH CHIA LI Để BIếT CƯờNG Độ DÒNG ĐIệN CHảY QUA MOTOR. MOTOR RUNG THƯờNG LÀM VIệC ở MứC DÒNG 100MA VÀ MứC ÁP GIảM NGANG MOTOR LÀ 1V.

    NếU BạN KIểM TRA MOTOR RUNG ở THANG ĐO RX10, KIM ĐO CÓ LÊN CHO BIếT CÓ DÒNG CHảY QUA MOTOR (MOTOR KHÔNG Hở MạCH), NHƯNG MOTOR KHÔNG QUAY VÌ DÒNG LấY RA ở THANG ĐO RX10, TốI ĐA CHỉ CÓ 15MA, KHÔNG Đủ LớN LÀM QUAY CÁC MOTOR RUNG. Ở THANG ĐO RX1, KHI BạN ĐảO HAI DÂY ĐO, MOTOR RUNG Sẽ QUAY NGƯợC CHIềU.


    Đo Loa.

    Trong các loa loại điện động luôn có một cuộn dây (gọi là coil), cuộn dây gắn trên một màn rung, Bạn dùng thang đo Rx1 (để lấy dòng lớn), cấp dòng cho cuộn dây, cuộn dây sẽ trở thành một nam châm điện, lúc này cuộn dây sẽ tương tác với một nam châm vĩnh cữu (gắn trên loa) và làm rung màn loa, phát ra tiếng kêu rột rẹt. Dấu hiệu này cho biết loa còn tốt. Nếu Bạn thử ở thang đo Rx10 dòng điện trên dâ đo nhỏ hơn, mà vẫn còn nghe loa kêu, đó là loại loa nhậy. Trở kháng của loa điện thoại thường là 20 Ohm.


    Khi đo ở thang Rx1, thấy kim lên mà màn loa không rung, cuộn coil bị kẹt. Cuộn coil rớt ra không dính vào màn loa, loa sẽ kêu rất yếu. Loa bị quá công suất sẽ bị rè. Loa gắn không chặt vào vỏ máy cũng sẽ phát ra tiếng bị rè.


    Đo Microphone.

    Micro dùng ở các máy điện thoại di động thưừng là micro điện dung. Trong micro điện dung luôn có một transistor FET nhỏ.


    LOạI MICRO NÀY CầN CấP DÒNG PHÂN CựC MớI TạO RA ĐƯợC TÍN HIệU. CHÂN S (SOURCE) CủA FET Sẽ CHO LấY DÒNG VÀO Từ  ĐƯờNG MASSE, DÒNG CHảY RA TRÊN CHÂN DRAIN VÀ CHảY Về NGUồN DƯƠNG. DO ĐÓ KHI DÙNG OHM Kế KIểM TRA MICRO, BạN ĐặT DÂY Đỏ TÊN CHÂN S, DÂY ĐEN TRÊN CHÂN D (CHÚNG TA BIếT, DÂY ĐEN  NốI VÀO CựC DƯƠNG CủA PIN). LÚC NÀY Sẽ CÓ DÒNG CHảY QUA KÊNH DẫN CủA TRANSISTOR FET, KIM Sẽ LÊN. BạN HÃY THổI MạNH VÀO MICRO, LÀM RUNG MÀNG TĨNH ĐIệN, NếU KIM ĐO CÓ DAO ĐộNG NHẹ LÀ MICRO TốT.


    Đo Transistor, quang transistor, transistor MOSFET.

    Đo transistor nhị cực:


    Transistor nhị cực có hai mối nối PN, quen gọi là transistor bipolar. Nó có 2 loại, transistor NPN và transistor PNP. Bạn có thể dùng một Ohm kế để kiểm tra các loại transistor bipolar. Trình tự thường làm là:

    (1) Hãy tìm chân B.

                           

    Bạn lấy thang đo Rx1, tìm đo trên hai chân của transistor, đo chiều này kim không lên, rồi cho đảo dây đo kim cũng không lên, Bạn kết luận hai chân đang đo là chân E (Emitter, chân phun dòng) và chân C (Collector, chân thu gom dòng), vậy chân còn lại chính là chân B (Base, chân nền) của transistor.    


    (2) Hãy kiểm tra hai diode của mối nối B-E và  B-C.

    TRANSISTOR TƯƠNG ĐƯƠNG NHƯ HAI DIODE, NÊN VIệC KIểM TRA MộT TRANSISTOR TốT/XấU LÀ KIểM TRA HAI DIODE (B-E VÀ B-C). VớI TRANSISTOR NPN, NếU DÂY ĐEN (CÓ TÍNH HÚT DÒNG) ĐặT TRÊN CHÂN B, DÂY Đỏ (CÓ TÍNH BƠM DÒNG) NằM TRÊN CHÂN C. KIM PHảI LÊN DO MốI NốI PHÂN CựC THUậN VÀ DÂY Đỏ ĐặT TRÊN CHÂN E, KIM CŨNG LÊN (CŨNG DO ĐƯợC PHÂN CựC THUậN). NGƯợC LạI, ĐặT DÂY Đỏ TRÊN CHÂN B, DÂY ĐEN ĐO TRÊN CHÂN C, RồI ĐO QUA CHÂN E, KIM ĐềU Sẽ KHÔNG LÊN, VÌ DIODE Bị PHÂN CựC NGHịCH.

     
    Chú ý: Với các transistor loại PNP thì kết quả đo sẽ ngược lại. Nghĩa là dây đỏ TRÊN CHÂN B, DÂY ĐEN TRÊN CHÂN E, RồI TRÊN CHÂN C, KIM Sẽ LÊN DO PHÂN CựC THUậN VÀ DÂY ĐEN TRÊN CHÂN B, DÂY Đỏ TRÊN CHÂN C, RồI CHÂN E,  KIM PHảI KHÔNG LÊN VÌ PHÂN CựC NGHịCH.


    Hình vẽ trên cho thấy, dây đen trên chân B (cho hút dòng ra ở chân B), dây đỏ trên chân E (cho bơm dòng vào trên chân E), kim lên vì lúc này diode B-E đang phân cực thuận.

    Nếu đặt dây đỏ trên chân B, lấy dây đen đặt lên chân E, diode phân cực nghịch, kim không lên và dây đen trên chân C, kim cũng phải không lên.


    (3) Hãy xác định chân E và chân C.

    Chúng ta biết, mối nối bán dẫn B-C chịu volt nghịch cao (thường trên 60V), trong khi đó mối nối B-E chịu volt nghịch thấp (thường khoảng 9V).



    Do đó, Bạn hãy lấy thang đo ohm Rx10K, lúc này trên dây đo sẽ có 12V (từ nguồn pin 9V + với nguồn pin 3V), dùng mức áp này đo nghịch trên mối nối B-C (kim sẽ không lên) và đo nghịch trên mối nối B-E, kim sẽ lên, vì sao có khác biết này? vì mối nối B-E chịu áp 9V đã bị đánh thủng ở mức áp 12V của máy đo. Qua dấu hiệu này Bạn dễ dàng xác định được chân C và chân E.


    (4) Hãy xác định độ lợi dòng điện của transistor.

    Bạn lấy thang đo ohm Rx10, chập hai dây đo, chỉnh kim về vạch 0 Ohm.

    Cắm transistor C1815 vào đúng chân C, B, E của 3 lỗ cắm NPN trên máy đo. Kim lên, Bạn đọc kết quả trên vạch chia HEF. Kim chỉ 200, có nghĩa là độ lợi dòng điện của transistor 2SC1815 là 200 lần (nó có nghĩa dòng điện IC chảy ra trên chân C lớn hơn dòng điện IB chảy ra trên chân B là 200 lần). Tham số HFE còn gọi là hệ số beta của transistor.




    Với transistor PNP cũng làm tương tự, cắm transistor vào 3 chân C, B, E của bộ chân cắm PNP và đọc kết quả trên vạch chia HFE, Bạn sẽ biết được độ lợi dòng điện HFE của transistor.


    Đo quang transistor:

    Quang transistor là linh kiện bán dẫn 2 chân, chân E cho lấy dòng (dòng chảy vào ở chân E), dòng chảy ra trên chân C, khi Bạn cho ánh sáng kích thích vào vùng B của transistor, khi mức sáng yếu, transistor dẫn điện yếu và khi cường độ ánh sáng mạnh thì quang transistor sẽ dẫn điện mạnh hơn. Vậy để đo một quang transistor, Bạn đặt quang transistor trên hai dây đo (Bạn xem hình).
     

    Khi có ánh sáng rọi vào quang transistor, nó sẽ dẫn điện, kim sẽ lên, cường độ sáng càng mạnh, kim lên càng cao (nghĩa là dòng chảy qua quang transistor càng lớn). Trong điện thoại di động, người ta dùng quang transistor để trao đổi tín hiệu bit ở dạng tia sáng hồng ngoại.


    Đo transistor MOSFET:

    Transistor MOSFET thường dùng làm khoá điện bán dẫn đóng mở nhanh, Bạn thường gặp loại transistor này ở các bộ adaptor DC dùng nạp lại điện cho pin. Cách đo loại transistor MOSFET như sau:
     

    Trong transistor MOSFET dùng làm khoá điện đóng mở nhanh thường có thêm diode dập điện áp ngược. Dòng điện chảy vào trên chân Source và chảy ra trên chân Drain, để có dòng điện này, chân Gate cần có điện áp dương để phân cực. Do đó khi dùng Ohm kế đo kiểm tra loại transistor này. Trước hết, Bạn hãy lấy thang đo ohm Rx1, đo thuận nghịch trên hai chân để xác định diode D và qua đó sẽ biết được chân Source và chân Drain. Nếu dây đỏ nằm trên chân Source và dây đen trên chân Drain, Bạn sẽ thấy:  KIM KHÔNG LÊN, NGHĨA LÀ TRONG KÊNH DẫN ĐIệN LOạI P ở GIữA VÙNG GIếNG SOURCE VÀ GIếNG DRAIN CHƯA XUấT HIệN CÁC HạT ĐIệN Tự DO (BạN XEM HÌNH). LÚC NÀY, BạN HÃY CHO DÂY ĐEN CHạM NHẹ VÀO CHÂN GATE, VÀ ĐặT LạI DÂY ĐEN TRÊN CHÂN DRAIN, BạN Sẽ THấY KIM LÊN. VÌ SAO? VÌ BạN ĐÃ CHO NạP ĐIệN ÁP DƯƠNG VÀO CHÂN GATE VÀ LÚC NÀY TRONG VÙNG ở GIữA GIếNG SOURCE VÀ GIếNG DRAIN ĐÃ CÓ HạT MANG ĐIệN, NÊN KÊNH DẫN ĐIệN.


    Đo các IC.  

    IC (Intergrated Circuit) là các mạch điện tích hợp, cấu tạo của IC cơ bản là các chất bán dẫn, muốn bơm được dòng điện chảy qua các mối nối bán dẫn (vốn có rào áp là 0.6V) trong các IC, Bạn phải dùng Ohm kế loại kim (vốn có điện áp trên hai dây đo là 3V). Vậy để kiểm tra một IC, trước hết Bạn hãy chọn một chân của IC, cho bơm dòng vào chân này (đặt dây màu đỏ LÊN CHÂN IC ĐÃ CHọN), VÀ CHO HÚT DÒNG RA TRÊN MộT CHÂN KHÁC VớI DÂY ĐO MÀU ĐEN, NếU KIM LÊN LÀ CÓ DÒNG, DÒNG ĐIệN NÀY ĐÃ CHảY QUA CấU TRÚC BÊN TRONG CủA IC. DÙNG PHÉP ĐO ĐốI CHứNG CÁC MạCH ĐIệN CÙNG LOạI, CÁC IC CÙNG LOạI Để BIếT IC ĐANG KIểM TRA TốT XấU.
     


    Kiểm tra bàn phím.

    Thí dụ 1: HÃY KIểM TRA IC MÁY TÍNH THÔNG QUA CÁCH ĐO OHM TRÊN CÁC ĐIểM ĐồNG CủA MạCH ĐIệN BÀN PHÍM.

    TRONG CÁC MÁY ĐIệN THOạI DI ĐộNG, NGƯớI TA LấY NHIềU CHÂN CủA IC MÁY TÍNH LậP THÀNH BảNG MA TRậN, GồM CÁC HÀNG (ROW) VÀ CÁC CộT (COLUMN). TRÊN BảNG MA TRậN BÀN PHÍM NÀY GắN CÁC NÚT NHấN, CÔNG DụNG CủA NÓ LÀ Sẽ LÀM CHạM MộT HÀNG VớI MộT CộT VÀ QUA DấU HIệU NÀY Sẽ ĐƯợC IC MÁY TÍNH GIảI MÃ TÌM RA NộI DUNG CủA PHÍM NHấN RồI CHO CHấP HÀNH. NGƯờI TA DÙNG BÀN PHÍM Để NHậP LệNH VÀ NHậP Dữ LIệU VÀO KHốI MÁY TÍNH.


    Bạn lấy Ohm kế chọn thang đo Rx100, dây đỏ chạm vào đường masse (Cho bơm dòng vào đường masse). Bây giờ cho dây đen lần lượt chạm vào các điểm đồng của ma trận bàn phím, kim lên là đã có dòng điện chảy ra trên một chân của IC. Dùng cách kiểm tra này, Bạn sẽ biết được có hở chân ở bên dưới IC không, có đứt mạch không. Hãy so sánh các kết quả đo được, nếu thấy các số ohm đo được đều giống nhau là mạch điện bàn phím tốt.

    Ghi nhận: Sau khi đo lấy mẫu trên mạch điện bàn phím của máy Nokia 8210, chúng tôi thấy các điểm đo đều có kết quả là 30K.


    Kiểm tra màn hình.

    Thí dụ 2: Hãy kiểm tra IC máy tính thông qua cách đo Ohm trên các điểm đồng của mạch điện màn hình.

    Trong các máy điện thoại di động, người ta dùng chất tinh thể lỏng tạo ra các ảnh điểm sắp trên một màn hình và dùng các ảnh điểm này để in ra các hình ảnh. Chúng ta biết, khi tinh thể lỏng bị kích thích, nó sẽ che sáng và cho ra một điểm đen hay một điểm màu (R, G, B), khi không bị kích thích thì chất tinh thể lỏng không che sáng, trong suốt. Người ta chế tạo chip mạch điện điều khiển màn hình và dán chip mạch điện này bên dưới màn hình (kỹ thuật COG). Để tạo kết nối giữa board mạch in và chip mạch điện màn hình, trên board mạch in dùng các dải tiếp điểm hay dùng bó nối nhiều dây.  




    Như vậy, mạch điện màn hình sẽ có nhiều chân kết nối với khối máy tính, do đó Bạn có thể dùng một Ohm kế loại kim có điện áp trên dây đo là 3V để kiểm tra các đường mạch và kiểm tra cấu trúc bên trong của chip IC. Cách đo như sau:

    Bạn hãy lấy Ohm kế, lấy thang đo Rx100, dây đỏ đặt trên đường masse (cho bơm dòng vào board mạch in qua đường masse). Dây đen đặt trên các chân đồng của mạch điện màn hình để hút dòng điện ra. Nếu kim lên, cho biết có dòng điện chảy vào BÊN TRONG IC VÀ CHảY RA TRÊN CÁC CHÂN CủA IC. NếU KIM KHÔNG LÊN LÀ CÓ ĐứT MạCH HAY Hở CHÂN.

    Bạn có thể dùng cách đo này để đo lấy mẫu trên các board mạch in của các máy tốt và sau này dùng các tham số này để so sánh với các máy hư (cách đo đối chứng), và qua đó tìm ra kết luận nhanh về tình trạng tốt hay xấu của máy.


    Kết luận: Đối với người thợ điện tử, máy đo VOM là con mắt thứ ba của họ, người thợ dùng máy đo này cũng như dùng con mắt sáng để nhìn và các board mạch và để thấy sự vận hành của tất cả các bộ phận trong mạch điện, họ cần thấy dòng điện tử đang chảy vào / chảy ra trên các chân của linh kiện, cần thấy mức áp cao / mức áp thấp trên các đường mạch. Hiện này, người ta đã tìm ra cả 1001 cách sử dụng loại máy đo này. Khi nào có dịp chúng ta sẽ trở lại đề tài này. Chào!

    Đồng hồ vạn năng hay vạn năng kế là một dụng cụ đo lường điện có nhiều chức năng. Các chức năng cơ bản là ampe kế, vôn kế, và ôm kế, ngoài ra có một số đồng hồ còn có thể đo tần số dòng điện, điện dung tụ điện, kiểm tra bóng bán dẫn.
    Có 2 loại:
    Đồng hồ vạn năng hiển thị kim: Loại này ra đời trước và dần bị thay thể bởi vạn năng kế điện tử. Bộ phận chính của nó là một Gavanô kế. Nó thường chỉ thực hiện đo các đại lượng điện học cơ bản là cường độ dòng điện, hiệu điện thế và điện trở. Hiển thị kết quả đo được thực hiện bằng kim chỉ trên một thước hình cung.

    Đồng hồ vạn năng điện tử: còn gọi là vạn năng kế điện tử là một đồng hồ vạn năng sử dụng các link kiện điện tử chủ động, và do đó cần có nguồn điện như pin. Đây là loại thông dụng nhất hiện nay cho những người làm công tác kiểm tra điện và điện tử. Kết quả của phép đo thường được hiển thị trên một màn tinh thể lỏng nên đồng hộ còn được gọi là đồng hồ vạn năng điện tử hiện số.




    Ưu điểm của đồng hồ là đo nhanh, kiểm tra được nhiều loại linh kiện, thấy được sự phóng nạp của tụ điện , tuy nhiên đồng hồ này có hạn chế về độ chính xác và có trở kháng thấp khoảng 20K/Vol do vây khi đo vào các mạch cho dòng thấp chúng bị sụt áp.
    1) Hướng dẫn đo điện áp xoay chiều.

    Sử dụng đồng hồ vạn năng đo áp AC
    Khi đo điện áp xoay chiều ta chuyển thang đo về các thang AC, để thang AC cao hơn điện áp cần đo một nấc, Ví dụ nếu đo điện áp AC220V ta để thang AC 250V, nếu ta để thang thấp hơn điện áp cần đo thì đồng hồ báo kịch kim, nếu để thanh quá cao thì kim báo thiếu chính xác.
    * Chú ý – chú ý :
    Tuyết đối không để thang đo điện trở hay thang đo dòng điện khi đo vào điện áp xoay chiều => Nếu nhầm đồng hồ sẽ bị hỏng ngay lập tức !

    Để nhầm thang đo dòng điện, đo vào
    nguồn AC => sẽ hỏng đồng hồ

    Để nhầm thang đo điện trở, đo vào nguồn AC
    => sẽ hỏng các điện trở trong đồng hồ
    Nếu để thang đo áp DC mà đo vào nguồn AC thì kim đồng hồ không báo , nhưng đồng hồ không ảnh hưởng .

    Để thang DC đo áp AC đồng hồ không lên kim
    tuy nhiên đồng hồ không hỏng
    2) Hướng dẫn đo điện áp một chiều DC bằng đồng hồ vạn năng.
    Khi đo điện áp một chiều DC, ta nhớ chuyển thang đo về thang DC, khi đo ta đặt que đỏ vào cực dương (+) nguồn, que đen vào cực âm (-) nguồn, để thang đo cao hơn điện áp cần đo một nấc. Ví dụ nếu đo áp DC 110V ta để thang DC 250V, trường hợp để thang đo thấp hơn điện áp cần đo => kim báo kịch kim, trường hợp để thang quá cao => kim báo thiếu chính xác.

    Dùng đồng hồ vạn năng đo điện áp một chiều DC
    Trường hợp để sai thang đo :
    Nếu ta để sai thang đo, đo áp một chiều nhưng ta để đồng hồ thang xoay chiều thì đồng hồ sẽ báo sai, thông thường giá trị báo sai cao gấp 2 lần giá trị thực của điện áp DC, tuy nhiên đồng hồ cũng không bị hỏng .

    Để sai thang đo khi đo điện áp một chiều => báo sai giá trị.
    Trường hợp để nhầm thang đo
    Chú ý – chú ý : Tuyệt đối không để nhầm đồng hồ vào thang đo dòng điện hoặc thang đo điện trở khi ta đo điện áp một chiều (DC) , nếu nhầm đồng hồ sẽ bị hỏng ngay !!

    Trường hợp để nhầm thang đo dòng điện
    khi đo điện áp DC => đồng hồ sẽ bị hỏng !

    Trường hợp để nhầm thang đo điện trở khi đo điện
    áp DC => đồng hồ sẽ bị hỏng các điện trở bên trong!
    3) Hướng dẫn đo điện trở và trở kháng.
    Với thang đo điện trở của đồng hồ vạn năng ta có thể đo được rất nhiều thứ.
    • Đo kiểm tra giá trị của điện trở
    • Đo kiểm tra sự thông mạch của một đoạn dây dẫn
    • Đo kiểm tra sự thông mạch của một đoạn mạch in
    • Đo kiểm tra các cuộn dây biến áp có thông mạch không
    • Đo kiểm tra sự phóng nạp của tụ điện
    • Đo kiểm tra xem tụ có bị dò, bị chập không.
    • Đo kiểm tra trở kháng của một mạch điện
    • Đo kiểm tra đi ốt và bóng bán dẫn.
    Để sử dụng được các thang đo này đồng hồ phải được lắp 2 Pịn tiểu 1,5V bên trong, để xử dụng các thang đo 1Kohm hoặc 10Kohm ta phải lắp Pin 9V.
    3.1 – Đo điện trở :

    Đo kiểm tra điện trở bằng đồng hồ vạn năng
    Để đo tri số điện trở ta thực hiện theo các bước sau :
    Bước 1 : Để thang đồng hồ về các thang đo trở, nếu điện trở nhỏ thì để thang x1 ohm hoặc x10 ohm, nếu điện trở lớn thì để thang x1Kohm hoặc 10Kohm. => sau đó chập hai que đo và chỉnh triết áo để kim đồng hồ báo vị trí 0 ohm.
    Bước 2 : Chuẩn bị đo .
    Bước 3 : Đặt que đo vào hai đầu điện trở, đọc trị số trên thang đo , Giá trị đo được = chỉ số thang đo X thang đo
    Ví dụ : nếu để thang x 100 ohm và chỉ số báo là 27 thì giá trị là = 100 x 27 = 2700 ohm = 2,7 K ohm
    Bước 4 : Nếu ta để thang đo quá cao thì kim chỉ lên một chút , như vậy đọc trị số sẽ không chính xác.
    Bước 5 : Nếu ta để thang đo quá thấp , kim lên quá nhiều, và đọc trị số cũng không chính xác.
    Khi đo điện trở ta chọn thang đo sao cho kim báo gần vị trí giữa vạch chỉ số sẽ cho độ chính xác cao nhất.
    4.2 – Dùng thang điện trở để đo kiểm tra tụ điện
    Ta có thể dùng thang điện trở để kiểm tra độ phóng nạp và hư hỏng của tụ điện , khi đo tụ điện , nếu là tụ gốm ta dùng thang đo x1K ohm hoặc 10K ohm, nếu là tụ hoá ta dùng thang x 1 ohm hoặc x 10 ohm.

    Dùng thang x 1K ohm để kiểm tra tụ gốm
    Phép đo tụ gốm trên cho ta biết :
    • Tụ C2 bị dò => lên kim nhưng không trở về vị trí cũ
    • Tụ C3 bị chập => kim đồng hồ lên = 0 ohm và không trở về.

    Dùng thang x 10 ohm để kiểm tra tụ hoá
    • Ở trên là phép đo kiểm tra các tụ hoá, tụ hoá rất ít khi bị dò hoặc chập mà chủ yếu là bị khô ( giảm điện dung) khi đo tụ hoá để biết chính xác mức độ hỏng của tụ ta cần đo so sánh với một tụ mới có cùng điện dung.
    • Ở trên là phép đo so sánh hai tụ hoá cùng điện dung, trong đó tụ C1 là tụ mới còn C2 là tụ cũ, ta thấy tụ C2 có độ phóng nạp yếu hơn tụ C1 => chứng tỏ tụ C2 bị khô ( giảm điện dung )
    Chú ý khi đo tụ phóng nạp, ta phải đảo chiều que đo vài lần để xem độ phóng nạp.
    5 – Hướng dẫn đo dòng điện bằng đồng hồ vạn năng.
    Cách 1 : Dùng thang đo dòng
    Để đo dòng điện bằng đồng hồ vạn năng, ta đo đồng hồ nối tiếp với tải tiêu thụ và chú ý là chỉ đo được dòng điện nhỏ hơn giá trị của thang đo cho phép, ta thực hiện theo các bước sau
    • Bươc 1 : Đặt đồng hồ vào thang đo dòng cao nhất .
    • Bước 2: Đặt que đồng hồ nối tiếp với tải, que đỏ về chiều dương, que đen về chiều âm .
    • Nếu kim lên thấp quá thì giảm thang đo
    • Nếu kim lên kịch kim thì tăng thang đo, nếu thang đo đã để thang cao nhất thì đồng hồ không đo được dòng điện này.
    • Chỉ số kim báo sẽ cho ta biết giá trị dòng điện .
    Cách 2 : Dùng thang đo áp DC
    Ta có thể đo dòng điện qua tải bằng cách đo sụt áp trên điện trở hạn dòng mắc nối với tải, điện áp đo được chia cho giá trị trở hạn dòng sẽ cho biết giá trị dòng điện, phương pháp này có thể đo được các dòng điện lớn hơn khả năng cho phép của đồng hồ và đồng hồ cũmg an toàn hơn.
    Cách đọc trị số dòng điện và điện áp khi đo như thế nào ?

    Đọc giá trị điện áp AC và DC
    • Khi đo điện áp DC thì ta đọc giá trị trên vạch chỉ số DCV.A
    • Nếu ta để thang đo 250V thì ta đọc trên vạch có giá trị cao nhất là 250, tương tự để thang 10V thì đọc trên vạch có giá trị cao nhất là 10. trường hợp để thang 1000V nhưng không có vạch nào ghi cho giá trị 1000 thì đọc trên vạch giá trị Max = 10, giá trị đo được nhân với 100 lần
    • Khi đo điện áp AC thì đọc giá trị cũng tương tự. đọc trên vạch AC.10V, nếu đo ở thang có giá trị khác thì ta tính theo tỷ lệ. Ví dụ nếu để thang 250V thì mỗi chỉ số của vạch 10 số tương đương với 25V.
    • Khi đo dòng điện thì đọc giá trị tương tự đọc giá trị khi đo điện áp
    Đo điện áp 1 chiều
    Điện áp 1 chiều là điện áp được hiểu như là có tần số bằng vô cùng và được tạo bởi thành 2 cực là dương và âm. Cho nên đồng hồ số là ta đo hiệu điện thế giữa 2 cực đó .Còn trong đo điện áp của 1 tải nào đó thì phải mắc song song với tải cần đo. Phương pháp đo nó như sau :
    a) Chọn thang đo điện áp 1 chiều có trên đồng hồ

    Nhìn trên đồng hồ thì thang này được kí hiệu bởi V–.Ở đây thang đo điện áp 1 chiều có nhiều giải đo như là : 200mV, 2V, 20V, 200V, 600V. Như vậy đồng hồ này đo được điện áp 1 chiều lớn nhất là 600V. Tùy vào điện áp cần đo mà ta chọn giải đo cho phù hợp như thế tránh được sai số.
    Ví dụ đo điện áp 1 chiều trong khoảng từ 3V cho đến 20V chả hạn như vậy đối với đồng hồ trên ta chọn giải đo là 20V. Không được chọn giải đo là 2V và 200mV như thế là ta ko đo được. Và không nên chọn giải đo là 200V, 600V như thế kết quả đo của chúng ta không chính xác!
    b) Cách đo điện áp 1 chiều bằng đồng hồ số

    Tôi lấy luôn đo cục pin như trên hình vẽ chả hạn. Cục pin này tôi không biết là điện áp nó bao nhiêu? Khi đó tôi chọn thang đo 1 chiều và giải đo là 20V.
    + vặn núm về thang đo 1 chiều và tôi chọn để ở giải đo là 20V
    + Que đỏ ta cho vào cực dương của Pin và que đen ta cho vào cực âm của pin. (hình vẽ)
    + Kết quả của nó được hiện thị lên màn hình và kết quả của tôi đo được sẽ là :

    Như vậy đồng hồ hiện thị là 3.98. Chứng tỏ cục pin này có điện áp 3.98V. Thế là Ok
    Chú ý : Đồng hồ số có sự khác bit với đồng hồ cơ là có thể que đo đảo chiều được và kết quả hiện thị khi đảo que đo (Dương –> âm ) sẽ là giá trị âm. Ví dụ như là -3.98V. Nhưng mà đồng hồ cơ thì không được như thế. Nếu mà ta làm như thế nhiều lần sẽ hỏng đồng hồ.Nếu không có điện áp đồng hồ chỉ số
    2 : Đo dòng điện 1 chiều.
    Khác với đo điện áp 1 chiều thì đo dòng điện 1 chiều là đo dòng điện qua tải nên đó phải được mắc nối tiếp với tải. Điều quan trọng là phải xác định được chiều của dòng điện.Nghiêm cấm không được mắc song song như điện áp nên cần phải chú ý cái này. Phương pháp của nó như sau:
    a) Chọn thang đo dòng điện 1 chiều có trên đồng hồ số

    Nhìn trên đồng hồ ta thấy được thang đo dòng điện 1 chiều được kí hiệu bởi A–. Trong đó thang đo dòng điện 1 chiều này cũng có các giải đo khác nhau : 0.2mA, 2mA, 20mA, 200mA, 10A. Như vậy nó giải đo lớn nhất là 10A. Cũng giống như đo điện áp ta cũng phải chọn giải đo phù hợp để cho kết quả chính xác. Chọn thấp thì không đo được còn chọn cao thì kết quả ko chính xác.
    b) Cách đo dòng điện 1 chiều.
    Tôi lấy ví dụ là đo dòng điện qua con LED chả hạn xem nào dòng điện qua nó là bao nhiêu.

    Để đo dòng điện qua tải thì phải mắc nối tiếp như trên hình vẽ. Và chú ý đến chiều của dòng điện. Bắt đầu đo.
    + Chọn thang đo dòng điện và giải đo cho phù hợp và ở đây tôi chọn giải đo là 200mA.
    + Đặt que đo nối tiếp với tải cần đo. Ở đây tôi mắc như trên hình vẽ.
    + Sao đó xem kết quả đo trên màn hình. Và kết quả của tôi đo được là:

    Như vậy là kết quả đo của tôi hiện lên màn hình sẽ là 6.3. Vậy dòng điện qua con LED là 6.3mA. Thế là Ok!
    Chú ý : Không giống như đo điện áp Khi đảo que đo thì không đo được dòng điện 1 chiều.Tức là bị ngược cực tính. Nếu không có dòng điện qua tải thì giá trị màn hình bằng 0.
    3 : Đo điện trở
    Đo điện trở là đo mà ta cấp 1 nguồn điện vào 2 đầu con điện trở. Để xác định được dòng qua con điện trở đó. Đo điện trở ta ko quan trọng đến cực tính.
    a) Chọn thang đo điện trở trên đồng hồ.

    Nhìn trên thang đo điện trở có trên đồng hồ và được kí hiệu bởi : Ω. Và nó cũng có nhiều dải đo khác nhau trong đây có các giải đo như là : 200, 2k, 20k, 200k, 2M. Và giải đo lớn nhất là 2M. Và ta cũng phải chọn giải đo phù hợp để cho kết quả chính xác.
    b) Cách đo điện trở bằng đồng hồ số.
    Đo 1 điện trở bất kì chả hạn. Xem nào điện trở của nó là bao nhiêu

    Đo 1 điện trở bất kì. Cách như sau
    + Chọn thang điện trở và giải đo phù hợp . Ở đây tôi chọn giải đo là 20K
    + Gắn hai que đo vào điện trở không cần quan tâm đến cực tính. Như trên hình vẽ
    + Nhìn kết quả đo trên màn hình và kết quả của tôi đo được là :

    Kết quả của màn hình là 2.49. Như vậy kết quả đo được và giá trị điện trở là : 2.49K. Thế là OK
    * Chú ý : Đo điện trở là dễ nhất. Nếu không có điện trở thì giá trị màn hình bằng 0.Đo điện trở thường có sai số tương đối là do : Đồng hồ cũng sai số và linh kiện chúng ta cũng sai số. Nên khi đo sai số cũng tương đối.

    4 ) Đo điện áp xoay chiều

    Thực chất là đồng hồ không đo được điện áp xoay chiều! Để đo được điện áp xoay chiều thì ta cần phải chỉnh lưu điện áp xoay chiều và tiến hành đo như điện áp 1 chiều. Trong đồng hồ nó đã tích hợp sẵn rồi ta chỉ cần vặn về thang đo xoay chiều và chỉ cần cho que đỏ vào điện áp xoay chiều là OK!
    a) Chọn thang đo điện áp xoay chiều.
    Nhìn ở hình sau:

    Trên đồng hồ đo thì thang đo điện áp xoay chiều được kí hiệu là V~.Đối với đồng hồ này nó cũng có 2 giải đo là 200V và 600V. Giải đo lớn nhất là 600V. Ta cần chọn giải đo cho nó phù hợp với điện áp cần đo cho kết quả đo được chính xác.
    b) Cách đo
    Do dòng điện xoay chiều khi vào đồng hồ nó được chỉnh lưu nên ta chả cần để ý đến chiều của dòng điện xoay chiều.

    + Các bạn chọn giải đo điện áp xoay chiều. Ở đây tôi chọn thang đo 600V để đo điện áp lưới.
    + Cắm 2 que đo vào hai cực của 2 pha (Nóng và lạnh ) Như trên hình vẽ. Không quan tâm đến que đỏ hay đen được cắm vào chỗ nào. Que nào cũng như nhau.
    + Nhìn kết quả đo trên mà hình. Và đây là kết quả đo của tôi!

    Kết quả của tôi là 232. Tức là điện áp xoay chiều là 232VAC. Cái này sai số đôi chút.
    * Chú ý : Do đây là điện lưới nên trong quá trình đo nên cần thận.
    5) Kiểm tra Diode.
    Diode được cấu tạo bởi tiếp giáp P-N nên giữa tiếp giáp đó có điện trở rất nhỏ và ta chỉ cần đo điện trở đó. Trên đồng hồ nó cũng thang đo Diode và nó được nằm trên giải thang đo điện trở. Thông thường có 2 loại Diode có điện trở khác nhau : loại Diode Si và Ge.Hai loai Diode này có điện trở khác nhau.
    a) Chọn thang đo Diode trên đồng hồ

    Trên đồng hồ này trong thang đo điện trở thì có mỗi 1 giải đo dùng cho Diode và nó được kí hiệu luôn trên đồng hồ (Kí hiệu bằng con Diode). Và giải đo của nó là 2K và chỉ dùng giải đo này mới chính xác.
    b) Cách đo.
    Xem hình vẽ mình họa sau đây.

    Tuy là đo điện trở giữa tiếp giáp PN nhưng ta phải phân cực thuận cho diode tức là như sau :
    + Chọn thang đo điện trở và vặn núm về đo Diode
    + Que đỏ cho vào A (Anot) và Que đen cho vào K (Katot). Nhìn trên hình vẽ
    + NHìn kết quả trên màn hình. Và kết quả đo của tôi.

    Trên màn hình hiện thị giá trị là 0.506. Như vậy là Diode vẫn còn sống.
    * Chú ý : Nếu ta phân cực nghịch cho Diode thì giá trị điện trở là vô cùng. Còn nếu mà điện trở bằng 0 thì Diode bị hỏng (Hỏng tiếp giáp PN). Cái này cứ hiểu nguyên lý của Diode là có thể xác định được.
    5 ) Kiểm tra Transitor và xác định chân cho Transitor
    Có những cách khác nhau cách để xác định chân của cho Transitor và kiểm tra sống chết của Transitor như là kiểm tra sống chết của Transitor ta đo điện trở của BE và BC và CE. Trong đồng hồ này nó đã tích hợp luôn chức năng đo kiểm tra transitor và xác định chân.
    a) Chọn thang do trên đồng hồ.
    Trên đồng hồ có một thang đo chuyên dùng cho đo Transitor.

    Nhìn trên hình vẽ thì thang này có mỗi 1 giải đo và dùng cho Transitor và nó được kí hiệu hFE. Đồng thời có các lỗ để cắm các Transitor vào để đo. Các lỗ này được bố trí các B,C,E sao cho phù hợp với tất cả các BJT (NPN và PNP)
    b) Cách đo.
    Các đo đơn giản của nó như sau :
    + Chọn thang đo cho Transitor ở đây là HeF.
    + Cắm các Transitor PNP hay NPN và các lỗ bên cạnh nó. Các lỗ này nó được thiết kế cho ta cắm đủ các loại Transitor có thứ tự chân khác nhau của các hãng khác nhau.
    + nếu cắm đùng NPN hay PNP thì khi đó trên màn hình sẽ hiện thị giá trị hệ số khuếch đại của Transitor. Đồng thời nhìn dưới lỗ cắm chân thì ta xác định được chân nào là B , C, E. và kết quả của tôi như sau :

    Cái giá trị 164 là giá trị ta đo được kết hợp với lỗ cắm ta xác định được chân cho Transitor và sống chết của Transitor.

    Chú ý : Nếu chưa bit xác định được đó là Tran thuận hay ngược thì ta phải thư cả 2 hàng lỗ dành cho PNP hay NPN nếu cái nào đồng hộ hiện thị thì Tran đó sống và biết được các chân. CÒn nếu cắm hết cả các thứ tự lỗ rồi mà ko thấy gì thì Tran đó đã chết. Đây là công cụ khá hữu ích và nhanh cho việc xác định Transitor không như cách thủ công ngày trước.
    Chúc các bạn thực hành và kiểm chứng để sử dụng được đồng hồ đo. Vì cái này ai học điện điện tử cũng cần phải biết!
    avatar
    saotrentroi
    super Moderators
    super Moderators


    Tổng số bài gửi : 212
    Join date : 09/06/2011
    Age : 45
    Đến từ : Thiên Đường Không Tìm Thấy

    Cách sử dụng Ôm kế Empty Re: Cách sử dụng Ôm kế

    Bài gửi  saotrentroi Sun Sep 22, 2013 9:38 am


      Hôm nay: Sun Apr 28, 2024 12:23 pm